Saint Pierre và Miquelon mã quốc gia +508

Cách quay số Saint Pierre và Miquelon

00

508

--

-----

IDDmã quốc gia Mã thành phốsố điện thoại

Saint Pierre và Miquelon Thông tin cơ bản

Giờ địa phương Thời gian của bạn


Múi giờ địa phương Chênh lệch múi giờ
UTC/GMT -3 giờ

vĩ độ / kinh độ
46°57'58 / 56°20'12
mã hóa iso
PM / SPM
tiền tệ
Euro (EUR)
Ngôn ngữ
French (official)
điện lực

Quốc kỳ
Saint Pierre và MiquelonQuốc kỳ
thủ đô
Saint-Pierre
danh sách ngân hàng
Saint Pierre và Miquelon danh sách ngân hàng
dân số
7,012
khu vực
242 KM2
GDP (USD)
215,300,000
điện thoại
4,800
Điện thoại di động
--
Số lượng máy chủ Internet
15
Số người dùng Internet
--

Saint Pierre và Miquelon Giới thiệu

St. Pierre và Miquelon là các lãnh thổ hải ngoại của Pháp. Diện tích là 242 km vuông. Dân số là 6.300 người, chủ yếu là hậu duệ của những người Pháp nhập cư. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Pháp. 99% cư dân tin theo đạo Công giáo. Saint Pierre, thủ đô. Tiền tệ Euro. Saint-Pierre và Miquelon là khu vực duy nhất còn sót lại trong thuộc địa cũ của Pháp là Tân Pháp vẫn còn nằm dưới sự cai trị của Pháp.

Nằm ở Bắc Đại Tây Dương cách Newfoundland, Bắc Mỹ, Canada 25 km về phía nam. Toàn bộ lãnh thổ bao gồm 8 hòn đảo bao gồm Saint-Pierre, Miquelon và Langrade. Miquelon và Langlade được nối với nhau bằng một eo đất cát. Độ cao cao nhất là 241 mét. Nó có 120 km đường bờ biển. Trời lạnh vào mùa đông, với nhiệt độ thấp nhất là âm 20 và nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 10 ℃ -20 ℃. Lượng mưa hàng năm là 1.400 mm.


Do chất lượng đất và điều kiện khí hậu không thích hợp cho sản xuất nông nghiệp nên chỉ có một số ít trồng rau, chăn nuôi lợn và chăn nuôi gia cầm trứng và gia cầm. Nền kinh tế truyền thống chính là ngư nghiệp và công nghiệp chế biến. Quần đảo Saint-Pierre và Miquelon đang phát triển tiềm năng về các loài động vật có vỏ, đặc biệt là nguồn sò. Việc cung cấp dịch vụ cho tàu ăn, chủ yếu là tàu đánh bắt, từng là một trong những thu nhập kinh tế quan trọng, cũng do sản lượng thủy sản kém. Phiền muộn. Chính phủ vẫn coi việc phát triển các cảng và mở rộng du lịch là những phương tiện chính để duy trì sự phát triển kinh tế và vẫn trông chờ vào chính phủ Pháp tài trợ. Tổng số lao động năm 1999 là 3261 người, tỷ lệ thất nghiệp là 10,27%.

Công nghiệp: chủ yếu là công nghiệp chế biến thủy sản. Dân số có việc làm chiếm 41% tổng số lao động. Tổng sản lượng năm 1990 là 5457 tấn. Có hai nhà máy nhiệt điện với công suất phát 23 megawatt. Năm 2000, dự kiến ​​xây dựng một nhà máy điện gió, có thể tạo ra 40% lượng điện cần thiết.

Thủy sản: ngành kinh tế truyền thống chính. Năm 1996, dân số có việc làm chiếm 18,5% tổng số lao động. Sản lượng khai thác năm 1998 là 6.108 tấn.

Du lịch: một ngành kinh tế quan trọng. Có 1 công ty du lịch, 16 khách sạn (gồm 2 nhà nghỉ và 10 khách sạn chung cư), 193 phòng. Lượng khách đón năm 1999 ước tính là 10.300 lượt. Khách du lịch chủ yếu đến từ Hoa Kỳ và Canada.

Tất cả các ngôn ngữ