Saint Kitts và Nevis Thông tin cơ bản
Giờ địa phương | Thời gian của bạn |
---|---|
|
|
Múi giờ địa phương | Chênh lệch múi giờ |
UTC/GMT -4 giờ |
vĩ độ / kinh độ |
---|
17°15'27"N / 62°42'23"W |
mã hóa iso |
KN / KNA |
tiền tệ |
Đô la (XCD) |
Ngôn ngữ |
English (official) |
điện lực |
Loại d phích cắm cũ của Anh g loại Anh 3 chân |
Quốc kỳ |
---|
thủ đô |
Basseterre |
danh sách ngân hàng |
Saint Kitts và Nevis danh sách ngân hàng |
dân số |
51,134 |
khu vực |
261 KM2 |
GDP (USD) |
767,000,000 |
điện thoại |
20,000 |
Điện thoại di động |
84,000 |
Số lượng máy chủ Internet |
54 |
Số người dùng Internet |
17,000 |
Saint Kitts và Nevis Giới thiệu
Saint Kitts and Nevis nằm ở phía bắc của quần đảo Leeward ở Đông Caribe, giữa Puerto Rico và Trinidad và Tobago, về phía tây bắc là các đảo Saba và Saint Eustatius ở Antilles của Hà Lan, và ở phía đông bắc Đó là đảo Barbuda, và Antigua về phía đông nam. Nó có diện tích 267 km vuông và bao gồm các đảo như Saint Kitts, Nevis và Sambrero, trong đó Saint Kitts rộng 174 km vuông và Nevis là 93 km vuông, có khí hậu rừng mưa nhiệt đới. Hồ sơ quốc gia Saint Kitts và Nevis, tên đầy đủ là Liên bang Saint Kitts và Nevis, với diện tích lãnh thổ 267 km vuông, nằm ở phần phía bắc của Quần đảo Leeward ở Biển Đông Caribe, nơi Puerto Rico và Giữa Trinidad và Tobago, Saba và Sint Eustatius ở Antilles của Hà Lan ở phía tây bắc, Barbuda ở phía đông bắc và Antigua ở phía đông nam. Nó bao gồm các đảo như Saint Kitts, Nevis và Sambrero. Đường nét của một quốc gia giống như một cây gậy bóng chày và một quả bóng chày. Nó có diện tích 267 km vuông, bao gồm 174 km vuông ở St. Kitts và 93 km vuông ở Nevis, có khí hậu rừng mưa nhiệt đới. Năm 1493, Columbus đến St. Kitts và đặt tên cho hòn đảo. Nó bị người Anh chiếm đóng vào năm 1623 và trở thành thuộc địa đầu tiên của nó ở Tây Ấn. Một năm sau, Pháp chiếm một phần của hòn đảo, từ đó Anh và Pháp tranh giành hòn đảo. Năm 1783, "Hiệp ước Versailles" chính thức đặt St. Kitts dưới quyền của người Anh. Nevis trở thành thuộc địa của Anh vào năm 1629. Năm 1958, Saint Kitts-Nevis-Anguilla gia nhập Liên đoàn Tây Ấn với tư cách là một đơn vị chính trị. Vào tháng 2 năm 1967, nó sáp nhập với Anguilla và trở thành một quốc gia liên kết của Anh, thực hiện quyền tự trị nội bộ, và người Anh chịu trách nhiệm về các vấn đề đối ngoại và quốc phòng. Sau khi Anguilla ly khai khỏi Liên minh. Độc lập được tuyên bố vào ngày 19 tháng 9 năm 1983 và đất nước được đặt tên là Liên bang Saint Kitts và Nevis, một thành viên của Khối thịnh vượng chung. Saint Kitts and Nevis có dân số 38763 người (2003). Người da đen chiếm 94%, có người da trắng và chủng tộc hỗn hợp. Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ. Hầu hết cư dân tin vào Cơ đốc giáo. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh. Ngành mía đường là trụ cột chính của nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp chủ yếu là mía, và các sản phẩm khác bao gồm dừa, trái cây và rau. Hầu hết thực phẩm được nhập khẩu. Trong những năm gần đây, du lịch, chế xuất và ngân hàng cũng bắt đầu phát triển, và thu nhập từ du lịch dần trở thành nguồn thu ngoại tệ chính của đất nước. Cả nước có hai sân bay với 50 km đường sắt và 320 km đường cao tốc. |