Brunei Thông tin cơ bản
Giờ địa phương | Thời gian của bạn |
---|---|
|
|
Múi giờ địa phương | Chênh lệch múi giờ |
UTC/GMT +8 giờ |
vĩ độ / kinh độ |
---|
4°31'30"N / 114°42'54"E |
mã hóa iso |
BN / BRN |
tiền tệ |
Đô la (BND) |
Ngôn ngữ |
Malay (official) English Chinese |
điện lực |
g loại Anh 3 chân |
Quốc kỳ |
---|
thủ đô |
Bandar Seri Begawan |
danh sách ngân hàng |
Brunei danh sách ngân hàng |
dân số |
395,027 |
khu vực |
5,770 KM2 |
GDP (USD) |
16,560,000,000 |
điện thoại |
70,933 |
Điện thoại di động |
469,700 |
Số lượng máy chủ Internet |
49,457 |
Số người dùng Internet |
314,900 |
Brunei Giới thiệu
Brunei có diện tích 5.765 km vuông, nằm ở phía bắc của đảo Kalimantan, phía bắc giáp Biển Đông, ba mặt giáp Sarawak của Malaysia về 3 phía đông nam và tây, bị Limbang ở Sarawak chia thành hai phần đông tây không giáp ranh. . Bờ biển dài khoảng 161 km, bờ biển là đồng bằng, phía trong là đồi núi với 33 đảo lớn nhỏ. Phía đông cao hơn và phía tây là đầm lầy. Brunei có khí hậu rừng mưa nhiệt đới, nóng và mưa nhiều, là nước sản xuất dầu lớn thứ ba ở Đông Nam Á và là nhà sản xuất LNG lớn thứ tư trên thế giới. Brunei, tên đầy đủ là Brunei Darussalam, nằm ở phía bắc của đảo Kalimantan, phía bắc giáp Biển Đông, ba mặt giáp Sarawak, Malaysia và giáp Sarawak. Lin Meng được chia thành hai phần không được kết nối. Bờ biển dài khoảng 161 km, bờ biển là đồng bằng, phía trong là đồi núi với 33 đảo lớn nhỏ. Phía đông cao hơn và phía tây là đầm lầy. Nó có khí hậu rừng mưa nhiệt đới, nóng và mưa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 28 ℃. Brunei được gọi là Boni trong thời cổ đại. Được cai trị bởi các tù trưởng từ thời cổ đại. Hồi giáo du nhập vào thế kỷ 15 và Vương quốc Hồi giáo được thành lập. Vào giữa thế kỷ 16, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan và Vương quốc Anh lần lượt xâm lược đất nước này. Năm 1888, Brunei trở thành quốc gia bảo hộ của Anh. Brunei bị Nhật Bản chiếm đóng vào năm 1941, và quyền kiểm soát của Anh đối với Brunei được khôi phục vào năm 1946. Brunei tuyên bố độc lập hoàn toàn vào năm 1984. Quốc kỳ: Là một hình chữ nhật nằm ngang với tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 2: 1. Nó bao gồm bốn màu: vàng, trắng, đen và đỏ. Trên nền cờ màu vàng có các sọc rộng màu đen và trắng theo chiều ngang với quốc huy sơn màu đỏ ở chính giữa. Màu vàng tượng trưng cho quyền lực tối cao của Sudan, và các sọc chéo đen trắng là để tưởng nhớ hai vị hoàng tử có công. Dân số là 370.100 người (2005), trong đó 67% là người Mã Lai, 15% là người Hoa, và 18% là các chủng tộc khác. Ngôn ngữ quốc gia của Brunei là tiếng Mã Lai, tiếng Anh thông thường, quốc giáo là Hồi giáo, và các quốc giáo khác bao gồm Phật giáo, Thiên chúa giáo và tôn giáo. Brunei là nhà sản xuất dầu lớn thứ ba ở Đông Nam Á và là nhà sản xuất LNG lớn thứ tư trên thế giới. Sản xuất và xuất khẩu dầu mỏ và khí đốt tự nhiên là xương sống của nền kinh tế Brunei, chiếm 36% tổng sản phẩm quốc nội và 95% tổng doanh thu xuất khẩu. Trữ lượng và sản lượng dầu chỉ đứng sau Indonesia, đứng thứ hai ở Đông Nam Á, và xuất khẩu LNG đứng thứ hai trên thế giới. Với GDP bình quân đầu người là 19.000 đô la Mỹ, nó là một trong những quốc gia giàu nhất thế giới. Trong những năm gần đây, chính phủ Brunei đã theo đuổi mạnh mẽ các chính sách đa dạng hóa kinh tế và tư nhân hóa nhằm nỗ lực thay đổi cơ cấu kinh tế đơn lẻ phụ thuộc quá nhiều vào dầu mỏ và khí đốt tự nhiên. |