Maldives Thông tin cơ bản
Giờ địa phương | Thời gian của bạn |
---|---|
|
|
Múi giờ địa phương | Chênh lệch múi giờ |
UTC/GMT +5 giờ |
vĩ độ / kinh độ |
---|
3°11'58"N / 73°9'54"E |
mã hóa iso |
MV / MDV |
tiền tệ |
Rufiyaa (MVR) |
Ngôn ngữ |
Dhivehi (official dialect of Sinhala script derived from Arabic) English (spoken by most government officials) |
điện lực |
Một loại Bắc Mỹ-Nhật Bản 2 kim Loại d phích cắm cũ của Anh g loại Anh 3 chân |
Quốc kỳ |
---|
thủ đô |
Nam giới |
danh sách ngân hàng |
Maldives danh sách ngân hàng |
dân số |
395,650 |
khu vực |
300 KM2 |
GDP (USD) |
2,270,000,000 |
điện thoại |
23,140 |
Điện thoại di động |
560,000 |
Số lượng máy chủ Internet |
3,296 |
Số người dùng Internet |
86,400 |
Maldives Giới thiệu
Maldives là một quốc gia quần đảo ở Ấn Độ Dương, nằm cách Ấn Độ khoảng 600 km về phía nam và cách Sri Lanka khoảng 750 km về phía tây nam, với tổng diện tích 90.000 km vuông (bao gồm cả lãnh hải), trong đó diện tích đất liền là 298 km vuông. Nó bao gồm 26 nhóm đảo san hô tự nhiên và 1190 đảo san hô, có đặc điểm khí hậu nhiệt đới rõ ràng và không có bốn mùa. Du lịch, vận tải biển và thủy sản là ba trụ cột của nền kinh tế Malaysia. Maldives rất giàu tài nguyên biển, bao gồm nhiều loài cá nhiệt đới và rùa biển, đồi mồi, san hô và động vật có vỏ. Maldives, tên đầy đủ là Cộng hòa Maldives, có diện tích đất là 298 km vuông. Maldives là một quốc gia quần đảo ở Ấn Độ Dương, dài 820 km từ bắc xuống nam và rộng 130 km từ đông sang tây, cách Ấn Độ khoảng 600 km về phía nam và cách Sri Lanka 750 km về phía tây nam. Nó bao gồm 26 nhóm đảo san hô tự nhiên và 1190 đảo san hô, được chia thành 19 nhóm hành chính, phân bố trên vùng biển rộng 90.000 km vuông, trong đó 199 đảo có người ở và 991 đảo hoang, diện tích trung bình của các đảo là 1-2 km vuông. Địa hình thấp và bằng phẳng, độ cao trung bình 1,2 mét. Nằm gần đường xích đạo, nó có đặc điểm rõ ràng của khí hậu nhiệt đới và không có bốn mùa. Lượng mưa hàng năm là 2143 mm và nhiệt độ trung bình hàng năm là 28 ° C. Người Aryan định cư ở đây vào thế kỷ thứ 5 trước Công nguyên. Vương quốc Hồi giáo với Hồi giáo là quốc giáo được thành lập vào năm 1116 sau Công nguyên, và nó đã trải qua sáu triều đại. Bồ Đào Nha đã đô hộ nó từ năm 1558. Đất mẹ được khôi phục vào năm 1573. Nó đã bị xâm lược bởi Hà Lan vào thế kỷ 18. Nó trở thành một vùng bảo hộ của Anh vào năm 1887. Năm 1932, Maldives chuyển sang chế độ quân chủ lập hiến. Nó trở thành một nước cộng hòa trong Khối thịnh vượng chung vào năm 1952. Năm 1954, Quốc hội Malaysia quyết định xóa bỏ nền Cộng hòa và xây dựng lại Vương quốc Hồi giáo. Maldives tuyên bố độc lập vào ngày 26 tháng 7 năm 1965. Nó được đổi thành nước cộng hòa vào ngày 11 tháng 11 năm 1968, và chế độ tổng thống được thực hiện. Quốc kỳ có hình chữ nhật, với tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 3: 2. Quốc kỳ gồm ba màu: đỏ, xanh lá cây và trắng. Sân cờ là một hình chữ nhật màu xanh lục với viền đỏ xung quanh. Chiều rộng của đường viền màu đỏ bằng một phần tư chiều rộng của lá cờ đầy đủ và chiều rộng của hình chữ nhật màu xanh lá cây bằng một nửa chiều rộng của lá cờ đầy đủ. Một mặt trăng lưỡi liềm trắng ở giữa hình chữ nhật màu xanh lá cây. Màu đỏ tượng trưng cho máu của các anh hùng dân tộc đã hy sinh tính mạng vì chủ quyền và độc lập dân tộc; màu xanh lá cây là sự sống, sự tiến bộ và thịnh vượng, còn hình lưỡi liềm màu trắng tượng trưng cho hòa bình, thanh bình và niềm tin của người dân Maldives vào đạo Hồi. Dân số của Maldives là 299 nghìn người (2006), tất cả đều là người Maldives. Viên chức ngôn ngữ chính thức và quốc gia là Dhivehi, và tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trong giáo dục và giao lưu nước ngoài. Hầu hết người dân Maldives theo đạo Hồi dòng Sunni, và đạo Hồi là quốc giáo. Du lịch, vận chuyển và đánh cá là ba trụ cột của nền kinh tế Maldives. Maldives rất giàu tài nguyên biển, với nhiều loại cá nhiệt đới và rùa biển, đồi mồi, san hô và động vật có vỏ. Diện tích đất canh tác của cả nước là 6.900 ha, đất đai cằn cỗi, nông nghiệp rất lạc hậu. Sản xuất dừa chiếm vị trí quan trọng trong nông nghiệp, với khoảng 1 triệu cây dừa. Các cây trồng khác là kê, ngô, chuối và sắn. Với sự mở rộng của du lịch, ngành trồng rau và chăn nuôi gia cầm bắt đầu phát triển. Thủy sản là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nguồn lợi thủy sản ở ngựa rất phong phú, gồm cá ngừ, cá ngừ, cá thu, tôm hùm, hải sâm, cá mú, cá mập, rùa biển và đồi mồi. Trong những năm gần đây, du lịch đã vượt qua ngư nghiệp và trở thành trụ cột kinh tế lớn nhất của Maldives. |