Somalia Thông tin cơ bản
Giờ địa phương | Thời gian của bạn |
---|---|
|
|
Múi giờ địa phương | Chênh lệch múi giờ |
UTC/GMT +3 giờ |
vĩ độ / kinh độ |
---|
5°9'7"N / 46°11'58"E |
mã hóa iso |
SO / SOM |
tiền tệ |
Shilling (SOS) |
Ngôn ngữ |
Somali (official) Arabic (official according to the Transitional Federal Charter) Italian English |
điện lực |
Loại c Châu Âu 2 chân |
Quốc kỳ |
---|
thủ đô |
Mogadishu |
danh sách ngân hàng |
Somalia danh sách ngân hàng |
dân số |
10,112,453 |
khu vực |
637,657 KM2 |
GDP (USD) |
2,372,000,000 |
điện thoại |
100,000 |
Điện thoại di động |
658,000 |
Số lượng máy chủ Internet |
186 |
Số người dùng Internet |
106,000 |
Somalia Giới thiệu
Somalia có diện tích 630.000 km vuông, nằm trên bán đảo Somali ở phía đông lục địa Châu Phi, phía bắc giáp vịnh Aden, phía đông giáp Ấn Độ Dương, phía tây giáp Kenya và Ethiopia, phía tây bắc giáp Djibouti, có vị trí chiến lược rất quan trọng vì nó canh giữ biển Đỏ nối liền Ấn Độ Dương. Bờ biển dài 3.200 km, bờ biển phía đông là đồng bằng với nhiều cồn cát ven biển, vùng đất thấp ven vịnh Aden là đồng bằng Jiban, ở giữa là cao nguyên, phía bắc là đồi núi, phía tây nam là đồng cỏ, bán hoang mạc và hoang mạc. Hầu hết các khu vực có khí hậu sa mạc nhiệt đới, và phía tây nam có khí hậu đồng cỏ nhiệt đới. Somali, tên đầy đủ là Cộng hòa Somalia, nằm trên Bán đảo Somali ở cực đông của lục địa Châu Phi. Nó giáp với Vịnh Aden về phía bắc, Ấn Độ Dương ở phía đông, Kenya và Ethiopia về phía tây, và Djibouti về phía tây bắc. Đường bờ biển dài 3.200 km. Bờ biển phía đông là đồng bằng với nhiều cồn cát dọc theo bờ biển; vùng đất thấp dọc theo Vịnh Aden là đồng bằng Jiban, ở giữa là cao nguyên; phía bắc là đồi núi; phía tây nam là đồng cỏ, bán hoang mạc và sa mạc. Núi Surad cao 2.408 mét so với mực nước biển và là đỉnh núi cao nhất trong cả nước. Các sông chính là Shabelle và Juba. Phần lớn các khu vực có khí hậu nhiệt đới sa mạc, phía Tây Nam có khí hậu đồng cỏ nhiệt đới, nhiệt độ cao quanh năm, khô hạn, ít mưa. Một đế chế phong kiến được thành lập vào thế kỷ 13. Bắt đầu từ năm 1840, các thực dân Anh, Ý, Pháp lần lượt xâm lược và chia cắt Somalia. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Anh và Ý buộc phải đồng ý độc lập cho Somalia thuộc Anh và Somalia thuộc Ý vào năm 1960. Hai miền sáp nhập để tạo thành Cộng hòa Somalia vào ngày 1 tháng 7 cùng năm. Ngày 21 tháng 10 năm 1969, nước này được đổi tên thành Cộng hòa Dân chủ Somalia. Quốc kỳ: Hình chữ nhật với tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 3: 2. Mặt sân cờ có màu xanh lam nhạt với ngôi sao năm cánh màu trắng ở giữa. Màu xanh lam nhạt là màu của lá cờ Liên hợp quốc, vì Liên hợp quốc là người khởi xướng chế độ ủy thác và độc lập của Somalia. Ngôi sao năm cánh tượng trưng cho tự do và độc lập của châu Phi; năm chiếc sừng tượng trưng cho năm khu vực của Somalia nguyên thủy; nó có nghĩa là Somalia (nay được gọi là khu vực phía nam), Somalia thuộc Anh (nay được gọi là khu vực phía bắc) và Somalia thuộc Pháp (ngày nay độc lập Djibouti), và hiện là một phần của Kenya và Ethiopia. Dân số là 10,4 triệu người (ước tính năm 2004). Tiếng Somali và tiếng Ả Rập là ngôn ngữ chính thức. Tiếng Anh tổng quát và tiếng Ý. Hồi giáo là quốc giáo. |