Nicaragua Thông tin cơ bản
Giờ địa phương | Thời gian của bạn |
---|---|
|
|
Múi giờ địa phương | Chênh lệch múi giờ |
UTC/GMT -6 giờ |
vĩ độ / kinh độ |
---|
12°52'0"N / 85°12'51"W |
mã hóa iso |
NI / NIC |
tiền tệ |
Cordoba (NIO) |
Ngôn ngữ |
Spanish (official) 95.3% Miskito 2.2% Mestizo of the Caribbean coast 2% other 0.5% |
điện lực |
Một loại Bắc Mỹ-Nhật Bản 2 kim |
Quốc kỳ |
---|
thủ đô |
Managua |
danh sách ngân hàng |
Nicaragua danh sách ngân hàng |
dân số |
5,995,928 |
khu vực |
129,494 KM2 |
GDP (USD) |
11,260,000,000 |
điện thoại |
320,000 |
Điện thoại di động |
5,346,000 |
Số lượng máy chủ Internet |
296,068 |
Số người dùng Internet |
199,800 |
Nicaragua Giới thiệu
Những người bản địa ban đầu của Nicaragua là người da đỏ, hầu hết cư dân đều tin theo đạo Công giáo, thủ đô là Managua, ngôn ngữ chính thức là tiếng Tây Ban Nha, bên bờ biển Đại Tây Dương cũng sử dụng tiếng Sumo, Miskito và tiếng Anh. Nicaragua có diện tích 121.400 km vuông và nằm ở Trung Trung Mỹ, giáp với Honduras ở phía bắc, Costa Rica ở phía nam, biển Caribe ở phía đông và Thái Bình Dương ở phía tây. Hồ Nicaragua có diện tích 8.029 km vuông và là hồ lớn nhất ở Trung Mỹ. Thông tin quốc gia Nicaragua, tên đầy đủ là Cộng hòa Nicaragua, nằm ở trung tâm của Trung Mỹ, có diện tích 121.400 km vuông. Phía bắc giáp Honduras, phía nam giáp Costa Rica, phía đông giáp Biển Caribê và phía tây giáp biển Caribe. Thái Bình Dương. Hồ Nicaragua có diện tích 8.029 km vuông và là hồ lớn nhất ở Trung Mỹ. Những người bản địa ban đầu là người da đỏ. Columbus đi thuyền đến đây vào năm 1502. Nó trở thành thuộc địa của Tây Ban Nha vào năm 1524. Độc lập được tuyên bố vào ngày 15 tháng 9 năm 1821. Tham gia vào Đế chế Mexico từ năm 1822 đến năm 1823. Gia nhập Liên đoàn Trung Mỹ từ năm 1823 đến năm 1838. Nicaragua thành lập nước cộng hòa vào năm 1839. Quốc kỳ: Hình chữ nhật, tỷ lệ chiều dài và chiều rộng khoảng 5: 3. Từ trên xuống dưới, nó bao gồm ba hình chữ nhật nằm ngang song song màu xanh lam, trắng và xanh lam với hình quốc huy được sơn ở chính giữa. Màu của lá cờ bắt nguồn từ lá cờ của Liên bang Trung Mỹ trước đây. Các mặt trên và dưới có màu xanh lam và ở giữa là màu trắng, cũng cho biết vị trí địa lý của quốc gia giữa Thái Bình Dương và Caribê. Dân số là 4,6 triệu người (1997). Các chủng tộc hỗn hợp Ấn-Âu chiếm 69%, người da trắng chiếm 17%, người da đen chiếm 9%, và người da đỏ chiếm 5%. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Tây Ban Nha, và Sumo, Miskito và tiếng Anh cũng được sử dụng trên bờ biển Đại Tây Dương. Hầu hết cư dân tin vào Công giáo. Nicaragua là một quốc gia nông nghiệp, chủ yếu sản xuất bông, cà phê, mía và chuối. Xuất khẩu cà phê, thủy sản, thịt, đường, chuối; nhập khẩu nguyên liệu, bán thành phẩm, hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất và nhiên liệu. Nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào viện trợ nước ngoài. Nông nghiệp và chăn nuôi là ngành xuất khẩu chính của đất nước. Giá trị sản lượng nông nghiệp chiếm khoảng 22% GDP, lao động công nghiệp khoảng 460.000 người. Diện tích đất canh tác khoảng 40 triệu ha và đã có 870.000 ha đất canh tác. Các cây trồng chính là bông, cà phê, mía, chuối, ngô, lúa, cao lương, v.v. Với sự hỗ trợ mạnh mẽ của Chính phủ, ngành nông nghiệp sẽ còn tăng trưởng mạnh hơn trong thời gian tới. Nền tảng công nghiệp còn yếu. Giá trị sản lượng của ngành sản xuất và xây dựng chiếm khoảng 20% GDP, số lao động có việc làm chiếm khoảng 15% dân số hoạt động kinh tế. Khu vực công nghiệp phát triển chậm lại. Có gần 400.000 nhân viên trong các ngành dịch vụ khác nhau như thương mại, vận tải, bảo hiểm, điện nước, chiếm khoảng 36% dân số độc lập về kinh tế. Giá trị sản xuất của ngành dịch vụ chiếm khoảng 34,7% GDP. |