Rwanda mã quốc gia +250

Cách quay số Rwanda

00

250

--

-----

IDDmã quốc gia Mã thành phốsố điện thoại

Rwanda Thông tin cơ bản

Giờ địa phương Thời gian của bạn


Múi giờ địa phương Chênh lệch múi giờ
UTC/GMT +2 giờ

vĩ độ / kinh độ
1°56'49"S / 29°52'35"E
mã hóa iso
RW / RWA
tiền tệ
Franc (RWF)
Ngôn ngữ
Kinyarwanda only (official
universal Bantu vernacular) 93.2%
Kinyarwanda and other language(s) 6.2%
French (official) and other language(s) 0.1%
English (official) and other language(s) 0.1%
Swahili (or Kiswahili
used in commercial centers) 0.02%
o
điện lực
Loại c Châu Âu 2 chân Loại c Châu Âu 2 chân

Quốc kỳ
RwandaQuốc kỳ
thủ đô
Kigali
danh sách ngân hàng
Rwanda danh sách ngân hàng
dân số
11,055,976
khu vực
26,338 KM2
GDP (USD)
7,700,000,000
điện thoại
44,400
Điện thoại di động
5,690,000
Số lượng máy chủ Internet
1,447
Số người dùng Internet
450,000

Rwanda Giới thiệu

Rwanda là một quốc gia không giáp biển nằm ở phía nam của đường xích đạo ở miền trung và đông châu Phi, có diện tích 26.338 km vuông. Nó giáp với Tanzania về phía đông, Burundi về phía nam, Zaire về phía tây và tây bắc, và Uganda ở phía bắc. Lãnh thổ là đồi núi và được mệnh danh là "đất nước của nghìn ngọn đồi". Hầu hết các khu vực có khí hậu nhiệt đới cao nguyên và khí hậu đồng cỏ nhiệt đới, ôn hòa và mát mẻ. Rwanda có khí hậu đồng cỏ nhiệt đới với các khoáng sản như thiếc, vonfram, niobi và tantali. Rừng chiếm khoảng 21% diện tích cả nước.

Rwanda, tên đầy đủ là Cộng hòa Rwanda, là một quốc gia không giáp biển nằm ở phía nam của đường xích đạo ở miền trung và miền đông châu Phi. Nó giáp với Congo (Kinshasa) về phía tây và tây bắc, Uganda về phía bắc, Tanzania về phía đông và Burundi về phía nam. Có rất nhiều núi và cao nguyên trên khắp lãnh thổ, và nó được mệnh danh là "đất nước của một nghìn ngọn đồi". Hầu hết các khu vực có khí hậu nhiệt đới cao nguyên và khí hậu đồng cỏ nhiệt đới, ôn hòa và mát mẻ.

Người Tutsi thành lập vương quốc phong kiến ​​ở Rwanda vào thế kỷ 16. Từ giữa thế kỷ 19, quân Anh, Đức và Bỉ lần lượt xâm lược. Năm 1890 nó trở thành một khu bảo tồn của "Đông Phi thuộc Đức". Bị Bỉ chiếm đóng năm 1916. Theo Hòa ước Versailles năm 1922, Liên đoàn các quốc gia “giao” Lu cho Bỉ cai trị và trở thành một phần của Luanda-Ulundi của Bỉ. Năm 1946, nó trở thành cơ quan ủy thác của Liên hợp quốc. Vẫn do Bỉ cai trị. Năm 1960, Bỉ đồng ý “tự trị” ở Lu. Độc lập được tuyên bố vào ngày 1 tháng 7 năm 1962, và đất nước được đặt tên là Cộng hòa Rwanda.

Dân số là 8.128,53 triệu người (tháng 8 năm 2002). Các ngôn ngữ chính thức là tiếng Rwandan và tiếng Anh. 45% cư dân tin vào Công giáo, 44% tin vào tôn giáo nguyên thủy, 10% tin vào Thiên chúa giáo Tin lành, và 1% tin vào Hồi giáo.

Rwanda là một quốc gia có nền nông nghiệp và chăn nuôi lạc hậu, đã được Liên hợp quốc chỉ định là một trong những quốc gia kém phát triển nhất trên thế giới. Dân số nông nghiệp và chăn nuôi chiếm 92% dân số cả nước. Năm 2004, tăng trưởng kinh tế của Rwanda chậm lại do giá dầu quốc tế tiếp tục tăng cao và hạn hán nghiêm trọng ở nhiều nơi trong nước. Chính phủ Rwanda đã áp dụng một loạt biện pháp nhằm tăng cường mạnh mẽ việc xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút hợp tác trong và ngoài nước, thu hút đầu tư, kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định.


Tất cả các ngôn ngữ