Trinidad và Tobago mã quốc gia +1-868

Cách quay số Trinidad và Tobago

00

1-868

--

-----

IDDmã quốc gia Mã thành phốsố điện thoại

Trinidad và Tobago Thông tin cơ bản

Giờ địa phương Thời gian của bạn


Múi giờ địa phương Chênh lệch múi giờ
UTC/GMT -4 giờ

vĩ độ / kinh độ
10°41'13"N / 61°13'15"W
mã hóa iso
TT / TTO
tiền tệ
Đô la (TTD)
Ngôn ngữ
English (official)
Caribbean Hindustani (a dialect of Hindi)
French
Spanish
Chinese
điện lực
Một loại Bắc Mỹ-Nhật Bản 2 kim Một loại Bắc Mỹ-Nhật Bản 2 kim
Loại b US 3 chân Loại b US 3 chân
Quốc kỳ
Trinidad và TobagoQuốc kỳ
thủ đô
Cảng Tây Ban Nha
danh sách ngân hàng
Trinidad và Tobago danh sách ngân hàng
dân số
1,228,691
khu vực
5,128 KM2
GDP (USD)
27,130,000,000
điện thoại
287,000
Điện thoại di động
1,884,000
Số lượng máy chủ Internet
241,690
Số người dùng Internet
593,000

Trinidad và Tobago Giới thiệu

Trinidad and Tobago có hồ nhựa đường tự nhiên nổi tiếng thế giới với trữ lượng dầu ước tính khoảng 350 triệu tấn và tổng diện tích 5.128 km vuông, diện tích rừng chiếm khoảng một nửa lãnh thổ, có khí hậu rừng mưa nhiệt đới. Nó nằm ở cực đông nam của Tiểu Antilles ở Tây Ấn, đối mặt với Venezuela qua biển về phía tây nam và tây bắc. Nó bao gồm Trinidad và Tobago trong Lesser Antilles và một số đảo nhỏ gần đó, Trinidad có diện tích 4827 km vuông và Tobago là 301 km vuông.

[Hồ sơ quốc gia]

Trinidad and Tobago, tên đầy đủ là Cộng hòa Trinidad và Tobago, có diện tích 5128 km vuông. Nằm ở cực đông nam của Lesser Antilles, nó đối mặt với Venezuela qua biển về phía tây nam và tây bắc. Nó bao gồm hai hòn đảo Caribê là Trinidad và Tobago trong Lesser Antilles. Trinidad có diện tích 4827 km vuông và Tobago có 301 km vuông. Khí hậu rừng mưa nhiệt đới. Nhiệt độ là 20-30 ℃.

Đất nước này được chia thành 8 quận, 5 thành phố và 1 khu vực hành chính bán tự trị. Tám quận là St. Andrew, St. David, St. George, Caroni, Nariva, Mayaro, Victoria và St. Patrick. 5 thành phố là thủ đô Port của Tây Ban Nha, San Fernando, Arema, Cape Fortin và Chaguanas. Đảo Tobago là một khu vực hành chính bán tự trị.

Trinidad ban đầu là nơi cư trú của người da đỏ Arawak và Caribe. Năm 1498, Columbus đi qua gần hòn đảo và tuyên bố hòn đảo là của Tây Ban Nha. Nó bị Pháp chiếm năm 1781. Năm 1802, nó được giao cho Vương quốc Anh theo Hiệp ước Amiens. Đảo Tobago đã trải qua nhiều cuộc cạnh tranh giữa phương Tây, Hà Lan, Pháp, Vương quốc Anh, đến năm 1812, nó bị thu gọn thành thuộc địa của Anh theo Hiệp ước Paris. Hai hòn đảo trở thành một thuộc địa thống nhất của Anh vào năm 1889. Quyền tự chủ nội bộ được thực hiện vào năm 1956. Gia nhập Liên đoàn Tây Ấn năm 1958. Ngày 31 tháng 8 năm 1962, Anh tuyên bố độc lập và trở thành thành viên của Khối thịnh vượng chung, Nữ hoàng Anh là nguyên thủ quốc gia. Hiến pháp mới có hiệu lực ngày 1 tháng 8 năm 1976, bãi bỏ chế độ quân chủ lập hiến, tổ chức lại thành nước cộng hòa, và vẫn là một thành viên của Khối thịnh vượng chung.

Quốc kỳ: Hình chữ nhật với tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 5: 3. Mặt sân cờ có màu đỏ. Một dải rộng màu đen bắt chéo xiên từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải chia mặt cờ đỏ thành hai hình tam giác vuông cân bằng nhau, hai bên dải rộng màu đen có hai mép trắng mỏng. Màu đỏ tượng trưng cho sức sống của đất nước và con người, đồng thời tượng trưng cho sự ấm áp và sức nóng của mặt trời; màu đen tượng trưng cho sức mạnh và sự cống hiến của con người cũng như sự thống nhất và giàu mạnh của đất nước; màu trắng tượng trưng cho tương lai của đất nước và đại dương. Hai hình tam giác đại diện cho Trinidad và Tobago.

Trinidad and Tobago có tổng dân số là 1,28 triệu người. Trong đó, người da đen chiếm 39,6%, người da đỏ chiếm 40,3%, các chủng tộc hỗn hợp chiếm 18,4%, còn lại là người gốc Âu, Trung Quốc và Ả Rập. Ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh. Trong số các cư dân, 29,4% tin theo Công giáo, 10,9% tin vào Anh giáo, 23,8% tin vào Ấn Độ giáo và 5,8% tin vào Hồi giáo.

Trinidad and Tobago ban đầu là một quốc gia nông nghiệp, chủ yếu là trồng mía và sản xuất đường. Sau khi sản xuất dầu bắt đầu vào những năm 1970, sự phát triển kinh tế đã tăng tốc. Ngành dầu khí đã trở thành ngành kinh tế quan trọng hàng đầu. Các nguồn tài nguyên bất thường chủ yếu bao gồm dầu mỏ và khí đốt tự nhiên. Trinidad và Tobago cũng có hồ nhựa đường tự nhiên lớn nhất thế giới. Hồ có diện tích khoảng 47 ha, trữ lượng ước tính khoảng 12 triệu tấn. Giá trị sản lượng công nghiệp chiếm gần 50% GDP. Chủ yếu là khai thác và lọc dầu và khí đốt tự nhiên, sau đó là xây dựng và sản xuất. Các ngành sản xuất chính là phân bón, thép, thực phẩm, thuốc lá, v.v. Trinidad và Tobago là nước xuất khẩu amoniac và metanol lớn nhất thế giới. Nông nghiệp chủ yếu trồng mía, cà phê, ca cao, cam quýt, dừa và lúa. 75% lương thực được nhập khẩu. Diện tích đất canh tác của cả nước khoảng 230.000 ha. Du lịch là nguồn thu ngoại tệ lớn thứ ba. Trong những năm gần đây, chính phủ Trinidad và Tobago đã thay đổi tình trạng nền kinh tế phụ thuộc quá nhiều vào ngành dầu mỏ và phát triển mạnh du lịch.

[Các thành phố chính]

Cảng Tây Ban Nha: Thủ đô của Trinidad và Tobago, Cảng Tây Ban Nha (Port of Spain) là một thành phố vườn ven biển xinh đẹp và cảng nước sâu. Nó đã từng bị thu hẹp thành thuộc địa của Tây Ban Nha hơn 400 năm trước, và nó được đặt theo tên của nó. Nằm trên bờ biển phía tây của Trinidad, Tây Ấn. Ở vĩ độ 11 độ Bắc, nó là trung tâm của Bắc và Nam Mỹ, vì vậy nó được gọi là "trung tâm của Mỹ." Dân số nội và ngoại thành 420.000 người. Trái đất gần xích đạo và nóng quanh năm. Ban đầu nó là một ngôi làng của người Ấn Độ và trở thành thủ đô của Trinidad từ năm 1774.

Các tòa nhà đô thị chủ yếu là các tòa nhà hai tầng theo phong cách Tây Ban Nha. Ngoài ra còn có các tòa nhà kiểu Gothic với mái vòm và cột nhọn thời Trung cổ, các tòa nhà thời Victoria và Gruzia ở Anh cũng như các tòa nhà của Pháp và Ý. Cây cọ và rặng dừa có rất nhiều trong thành phố. Có đền thờ Ấn Độ và nhà thờ Hồi giáo Ả Rập. Vịnh Malagas ở phía bắc thành phố, với những bãi biển mịn và sạch dọc theo bờ biển, là một bãi biển nổi tiếng ở Trung Mỹ. Vườn Bách thảo ở phía bắc thành phố được xây dựng vào năm 1818 và có các loài thực vật nhiệt đới từ khắp nơi trên thế giới.


Tất cả các ngôn ngữ