Namibia mã quốc gia +264

Cách quay số Namibia

00

264

--

-----

IDDmã quốc gia Mã thành phốsố điện thoại

Namibia Thông tin cơ bản

Giờ địa phương Thời gian của bạn


Múi giờ địa phương Chênh lệch múi giờ
UTC/GMT +2 giờ

vĩ độ / kinh độ
22°57'56"S / 18°29'10"E
mã hóa iso
NA / NAM
tiền tệ
Đô la (NAD)
Ngôn ngữ
Oshiwambo languages 48.9%
Nama/Damara 11.3%
Afrikaans 10.4% (common language of most of the population and about 60% of the white population)
Otjiherero languages 8.6%
Kavango languages 8.5%
Caprivi languages 4.8%
English (official) 3.4%
other Afri
điện lực
Phích cắm Nam Phi loại M Phích cắm Nam Phi loại M
Quốc kỳ
NamibiaQuốc kỳ
thủ đô
Windhoek
danh sách ngân hàng
Namibia danh sách ngân hàng
dân số
2,128,471
khu vực
825,418 KM2
GDP (USD)
12,300,000,000
điện thoại
171,000
Điện thoại di động
2,435,000
Số lượng máy chủ Internet
78,280
Số người dùng Internet
127,500

Namibia Giới thiệu

Namibia nằm ở tây nam châu Phi, láng giềng Angola và Zambia ở phía bắc, Botswana và Nam Phi ở phía đông và nam, và Đại Tây Dương ở phía tây. Nó có diện tích hơn 820.000 km vuông và nằm ở phía tây của Cao nguyên Nam Phi, hầu hết các khu vực của toàn khu vực đều ở độ cao 1000-1500 mét. Các khu vực nội địa phía tây và ven biển phía đông là sa mạc, và phía bắc là đồng bằng. Giàu tài nguyên khoáng sản, được mệnh danh là “nguồn dự trữ kim loại chiến lược”, các loại khoáng sản chính bao gồm kim cương, uranium, đồng, bạc, v.v., trong đó sản xuất kim cương nổi tiếng trên thế giới.

Namibia, tên đầy đủ là Cộng hòa Namibia, nằm ở tây nam châu Phi, với Angola và Zambia ở phía bắc, Botswana và Nam Phi ở phía đông và nam, và Đại Tây Dương ở phía tây. Diện tích hơn 820.000 km vuông. Nằm ở phía tây của cao nguyên Nam Phi, phần lớn diện tích ở độ cao 1000-1500 mét so với mực nước biển. Các khu vực nội địa phía tây và ven biển phía đông là sa mạc, và phía bắc là đồng bằng. Núi Hiệu cao 2.610 mét so với mực nước biển, là điểm cao nhất cả nước. Các con sông chính là sông Orange, sông Kunene và sông Okavango. Khí hậu nhiệt đới hoang mạc ôn hòa quanh năm do địa hình cao, ít chênh lệch nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 18-22 ℃, và được chia thành bốn mùa: mùa xuân (tháng chín-tháng mười một), mùa hè (tháng mười hai-tháng hai), mùa thu (tháng ba đến tháng năm) và mùa đông (tháng sáu-tháng tám).

Namibia ban đầu được gọi là Tây Nam Phi, và đã bị thuộc địa trong một thời gian dài trong lịch sử. Từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 18, Namibia liên tiếp bị xâm lược bởi những người thuộc địa như Hà Lan, Bồ Đào Nha và Anh. Năm 1890, Đức chiếm toàn bộ lãnh thổ Namibia. Vào tháng 7 năm 1915, Nam Phi chiếm Namibia với tư cách là quốc gia chiến thắng trong Thế chiến thứ nhất và sáp nhập bất hợp pháp vào năm 1949. Tháng 8 năm 1966, Đại hội đồng Liên hợp quốc đổi tên Tây Nam Phi thành Namibia phù hợp với nguyện vọng của người dân địa phương. Tháng 9 năm 1978, Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc thông qua Nghị quyết 435 về nền độc lập của Namibia. Với sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế, Namibia cuối cùng đã giành được độc lập vào ngày 21 tháng 3 năm 1990, trở thành quốc gia cuối cùng trên lục địa châu Phi giành được độc lập dân tộc.

Quốc kỳ: Hình chữ nhật với tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 3: 2. Lá cờ có hai hình tam giác vuông góc bằng nhau ở góc trên bên trái và phía dưới bên phải, màu xanh lam và màu xanh lá cây. Một dải màu đỏ với hai bên màu trắng mỏng ở hai bên chạy theo đường chéo từ góc dưới bên trái đến góc trên bên phải. Ở góc trên bên trái của lá cờ, có một mặt trời vàng phát ra 12 tia sáng. Mặt trời tượng trưng cho sự sống và khả năng, màu vàng vàng tượng trưng cho sự ấm áp và đồng bằng và sa mạc của đất nước; màu xanh lam tượng trưng cho bầu trời, Đại Tây Dương, tài nguyên biển và nước và tầm quan trọng của chúng; màu đỏ tượng trưng cho chủ nghĩa anh hùng của nhân dân và thể hiện quyết tâm xây dựng một nước bình đẳng và tươi đẹp Tương lai; màu xanh lá cây tượng trưng cho thực vật và nông nghiệp của đất nước; màu trắng tượng trưng cho hòa bình và thống nhất.

Đất nước được chia thành 13 khu vực hành chính. Với dân số 2,03 triệu người (2005), ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh, và tiếng Afrikaans (tiếng Afrikaans), tiếng Đức và tiếng Quảng Đông được sử dụng phổ biến. 90% cư dân tin vào Cơ đốc giáo, và số còn lại tin vào các tôn giáo nguyên thủy.

Namibia giàu tài nguyên khoáng sản và được mệnh danh là "khu dự trữ kim loại chiến lược". Các loại khoáng sản chính bao gồm kim cương, uranium, đồng, bạc, v.v., trong đó sản xuất kim cương nổi tiếng trên thế giới. Công nghiệp khai khoáng là trụ cột chính của nền kinh tế, 90% sản phẩm khoáng sản được xuất khẩu và giá trị sản lượng do công nghiệp khai thác tạo ra chiếm gần 20% GDP.

Namibia giàu tài nguyên thủy sản và sản lượng đánh bắt của quốc gia này nằm trong số mười quốc gia sản xuất cá hàng đầu trên thế giới. Nước này chủ yếu sản xuất cá tuyết và cá mòi, 90% trong số đó được xuất khẩu. Chính phủ Namibia ưu tiên nông nghiệp, nông nghiệp và chăn nuôi đã trở thành một trong những ngành công nghiệp trụ cột của đất nước. Cây lương thực chính là ngô, cao lương và kê. Ngành chăn nuôi ở Namibia tương đối phát triển, thu nhập chiếm 88% tổng thu nhập của nông nghiệp và chăn nuôi. Ngoài 3 ngành trụ cột là khai khoáng, thủy sản, nông nghiệp và chăn nuôi, du lịch Namibia phát triển nhanh trong những năm gần đây, giá trị sản lượng chiếm khoảng 7% GDP. Năm 1997, Namibia trở thành thành viên của Tổ chức Du lịch Thế giới. Vào tháng 12 năm 2005, Namibia trở thành một điểm du lịch tự túc dành cho công dân Trung Quốc.


Tất cả các ngôn ngữ