Gambia Thông tin cơ bản
Giờ địa phương | Thời gian của bạn |
---|---|
|
|
Múi giờ địa phương | Chênh lệch múi giờ |
UTC/GMT 0 giờ |
vĩ độ / kinh độ |
---|
13°26'43"N / 15°18'41"W |
mã hóa iso |
GM / GMB |
tiền tệ |
Dalasi (GMD) |
Ngôn ngữ |
English (official) Mandinka Wolof Fula other indigenous vernaculars |
điện lực |
g loại Anh 3 chân |
Quốc kỳ |
---|
thủ đô |
Banjul |
danh sách ngân hàng |
Gambia danh sách ngân hàng |
dân số |
1,593,256 |
khu vực |
11,300 KM2 |
GDP (USD) |
896,000,000 |
điện thoại |
64,200 |
Điện thoại di động |
1,526,000 |
Số lượng máy chủ Internet |
656 |
Số người dùng Internet |
130,100 |
Gambia Giới thiệu
Gambia là quốc gia theo đạo Hồi, 90% cư dân theo đạo Hồi, tháng Giêng hàng năm có lễ hội lớn Ramadan và rất nhiều tín đồ Hồi giáo đổ xô đến thánh địa Mecca để cúng bái. Gambia có diện tích 10.380 km vuông, nằm ở phía tây châu Phi, phía tây giáp Đại Tây Dương và có đường bờ biển dài 48 km. Toàn bộ lãnh thổ là một đồng bằng dài và hẹp, cắt vào lãnh thổ của Cộng hòa Senegal, và sông Gambia chạy từ đông sang tây và đổ ra Đại Tây Dương. Gambia được chia thành mùa mưa và mùa khô, nguồn nước ngầm rất sạch và dồi dào, mực nước ngầm tương đối cao, chỉ cách bề mặt khoảng 5m. Gambia, tên đầy đủ là Cộng hòa Gambia, nằm ở phía Tây Châu Phi, phía Tây giáp Đại Tây Dương và có đường bờ biển dài 48 km. Toàn bộ lãnh thổ là một đồng bằng dài và hẹp, cắt vào lãnh thổ của Cộng hòa Senegal. Sông Gambia chạy từ đông sang tây và đổ ra Đại Tây Dương. Dân số của Gambia là 1,6 triệu người (2006). Các nhóm dân tộc chính là: Mandingo (42% dân số), Fula (còn được gọi là Pall, 16%), Wolof (16%), Jura (10%) và Sairahuri (9%). Ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh, và các ngôn ngữ quốc gia bao gồm Mandingo, Wolof và Fula không theo nghĩa đen (còn được gọi là Pall) và Serahuri. 90% cư dân tin theo đạo Hồi, và số còn lại tin vào đạo Tin lành, Công giáo và tôn giáo. Cuối thế kỷ 16, thực dân Anh xâm lược. Năm 1618, người Anh thành lập một thành trì thuộc địa trên đảo James ở cửa Gambia. Cuối thế kỷ 17, thực dân Pháp cũng đến bờ bắc sông Gambia. Trong 100 năm tới, Anh và Pháp đã tiến hành các cuộc chiến tranh giành Gambia và Senegal. Năm 1783, "Hiệp ước Versailles" đặt bờ sông Gambia thuộc Anh và Senegal thuộc Pháp. Anh và Pháp đạt được một thỏa thuận vào năm 1889 để phân định biên giới của Gambia ngày nay. Năm 1959, Anh triệu tập Hội nghị lập hiến Gambia và đồng ý thành lập một "chính phủ bán tự trị" ở Gambia. Năm 1964, Anh đồng ý độc lập cho Gambia vào ngày 18 tháng 2 năm 1965. Ngày 24 tháng 4 năm 1970, Gambia tuyên bố thành lập nước cộng hòa. Quốc kỳ: Hình chữ nhật với tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 3: 2. Từ trên xuống dưới, nó bao gồm ba hình chữ nhật nằm ngang song song có màu đỏ, xanh lam và xanh lục, có một dải màu trắng ở phần tiếp giáp của màu xanh lam, đỏ và xanh lục. Màu đỏ tượng trưng cho ánh nắng mặt trời; màu xanh lam tượng trưng cho tình yêu và lòng trung thành, đồng thời cũng tượng trưng cho sông Gambia chảy qua phía đông và phía tây của đất nước; màu xanh lá cây tượng trưng cho lòng khoan dung và cũng tượng trưng cho nông nghiệp; hai thanh màu trắng tượng trưng cho sự trong sạch, hòa bình, tuân thủ luật pháp và tình cảm thân thiện của người Gambia với người dân thế giới. |