Tanzania mã quốc gia +255

Cách quay số Tanzania

00

255

--

-----

IDDmã quốc gia Mã thành phốsố điện thoại

Tanzania Thông tin cơ bản

Giờ địa phương Thời gian của bạn


Múi giờ địa phương Chênh lệch múi giờ
UTC/GMT +3 giờ

vĩ độ / kinh độ
6°22'5"S / 34°53'6"E
mã hóa iso
TZ / TZA
tiền tệ
Shilling (TZS)
Ngôn ngữ
Kiswahili or Swahili (official)
Kiunguja (name for Swahili in Zanzibar)
English (official
primary language of commerce
administration
and higher education)
Arabic (widely spoken in Zanzibar)
many local languages
điện lực
Loại d phích cắm cũ của Anh Loại d phích cắm cũ của Anh
g loại Anh 3 chân g loại Anh 3 chân
Quốc kỳ
TanzaniaQuốc kỳ
thủ đô
Dodoma
danh sách ngân hàng
Tanzania danh sách ngân hàng
dân số
41,892,895
khu vực
945,087 KM2
GDP (USD)
31,940,000,000
điện thoại
161,100
Điện thoại di động
27,220,000
Số lượng máy chủ Internet
26,074
Số người dùng Internet
678,000

Tanzania Giới thiệu

Tanzania bao gồm đất liền Tanganyika và đảo Zanzibar, với tổng diện tích hơn 945.000 km vuông. Nằm ở phía đông châu Phi, phía nam của đường xích đạo, giáp Kenya và Uganda về phía bắc, Zambia, Malawi và Mozambique về phía nam, Rwanda, Burundi và Congo (Kinshasa) về phía tây, và Ấn Độ Dương về phía đông. Địa hình lãnh thổ cao ở Tây Bắc và thấp ở Đông Nam. Đỉnh Kibo của núi Kilimanjaro ở phía đông bắc cao 5.895 mét so với mực nước biển, là đỉnh núi cao nhất ở châu Phi.

Tanzania, tên đầy đủ là Cộng hòa Thống nhất Tanzania, bao gồm Tanganyika (đất liền) và Zanzibar (đảo), với tổng diện tích hơn 945.000 km vuông (trong đó Zanzibar là 2657 mét vuông). Ki-lô-mét). Nằm ở phía đông châu Phi, phía nam của đường xích đạo, giáp Kenya và Uganda về phía bắc, Zambia, Malawi và Mozambique về phía nam, Rwanda, Burundi và Congo (Kinshasa) về phía tây, và Ấn Độ Dương về phía đông. Nó cao ở phía tây bắc và thấp ở phía đông nam. Bờ biển phía đông là vùng đất thấp, khu vực cao nguyên nội địa phía tây chiếm hơn một nửa tổng diện tích nội địa, và Thung lũng Great Rift được chia thành hai nhánh từ Hồ Malawi và chạy theo hướng bắc và nam. Đỉnh Kibo của núi Kilimanjaro ở phía đông bắc cao 5895 mét so với mực nước biển, là đỉnh núi cao nhất ở châu Phi. Các con sông chính là Rufiji (dài 1400 km), Pangani, Rufu và Wami. Có nhiều hồ, bao gồm Hồ Victoria, Hồ Tanganyika và Hồ Malawi. Vùng ven biển phía Đông và vùng đất thấp nội địa có khí hậu đồng cỏ nhiệt đới, vùng cao nguyên nội địa phía Tây có khí hậu nhiệt đới miền núi, khô mát. Nhiệt độ trung bình ở hầu hết các khu vực là 21-25 ℃. Hơn 20 hòn đảo ở Zanzibar có khí hậu biển nhiệt đới nóng ẩm quanh năm với nhiệt độ trung bình hàng năm là 26 ° C.

Tanzania có 26 tỉnh và 114 quận. Trong đó, 21 tỉnh trong đất liền và 5 tỉnh ở Zanzibar.

Tanzania là một trong những nơi sinh ra con người cổ đại. Nó có quan hệ thương mại với Ả Rập, Ba Tư và Ấn Độ từ trước Công nguyên. Từ thế kỷ thứ 7 đến thế kỷ thứ 8 sau Công nguyên, người Ả Rập và Ba Tư bắt đầu di cư với số lượng lớn. Vào cuối thế kỷ 10, người Ả Rập đã thành lập vương quốc Hồi giáo tại đây. Năm 1886, Tanganyika bị đặt dưới ảnh hưởng của Đức. Năm 1917, quân đội Anh chiếm toàn bộ lãnh thổ Tanzania. Năm 1920, Tanzania trở thành "nơi ủy thác" của Anh. Năm 1946, Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua nghị quyết đổi Tanzania thành "cơ quan ủy thác" của Anh. Vào ngày 1 tháng 5 năm 1961, Tanzania giành được quyền tự trị nội bộ và tuyên bố độc lập vào ngày 9 tháng 12 cùng năm, Cộng hòa Tanganyika được thành lập một năm sau đó. Zanzibar trở thành "khu vực bảo hộ" của Anh vào năm 1890, giành quyền tự trị vào tháng 6 năm 1963, và tuyên bố độc lập vào tháng 12 cùng năm, trở thành một chế độ quân chủ lập hiến do Sultan cai trị. Vào tháng 1 năm 1964, người dân Zanzibar đã lật đổ sự cai trị của Sultan và thành lập Cộng hòa Nhân dân Zanzibar. Ngày 26 tháng 4 năm 1964, Tanganyika và Zanzibar thành lập Cộng hòa Thống nhất, và ngày 29 tháng 10 cùng năm, quốc gia này được đổi tên thành Cộng hòa Thống nhất Tanzania.

Quốc kỳ: Hình chữ nhật với tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 3: 2. Mặt cờ gồm 4 màu: xanh lá cây, xanh lam, đen và vàng, phía trên bên trái và phía dưới bên phải là hai hình tam giác vuông góc bằng nhau có màu xanh lá cây và xanh lam. Dải rộng màu đen có hai cạnh màu vàng chạy chéo từ góc dưới bên trái sang góc trên bên phải. Màu xanh lá cây tượng trưng cho đất đai và cũng tượng trưng cho niềm tin vào đạo Hồi; màu xanh lam tượng trưng cho sông, hồ và biển; màu đen tượng trưng cho người châu Phi da đen và màu vàng tượng trưng cho tài nguyên khoáng sản phong phú và sự giàu có.

Tanzania có dân số hơn 37 triệu người, trong đó Zanzibar khoảng 1 triệu người (ước tính năm 2004). Thuộc 126 dân tộc, các nhóm dân tộc Sukuma, Nyamwicz, Chaga, Hehe, Makandi và Haya có dân số hơn 1 triệu người. Ngoài ra còn có một số hậu duệ của người Ả Rập, Ấn Độ và Pakistan và châu Âu. Swahili là ngôn ngữ quốc gia, và là ngôn ngữ chính thức của tiếng Anh. Cư dân của Tanganyika chủ yếu tin vào Công giáo, Tin lành và Hồi giáo, trong khi cư dân của Zanzibar hầu hết đều tin vào Hồi giáo.

Tanzania là một quốc gia nông nghiệp. Các loại cây trồng chính là ngô, lúa mì, gạo, cao lương, kê, sắn, v.v. Các cây thu tiền chính là cà phê, bông, sisal, hạt điều, đinh hương, chè, thuốc lá, v.v.

Tanzania giàu tài nguyên khoáng sản. Các khoáng sản chính đã được chứng minh bao gồm kim cương, vàng, than, sắt, phốt phát và khí tự nhiên. Các ngành công nghiệp của Tanzania chủ yếu là chế biến nông sản và các ngành công nghiệp nhẹ thay thế nhập khẩu, bao gồm dệt may, chế biến thực phẩm, da, đóng giày, cán thép, chế biến nhôm, xi măng, giấy, lốp xe, phân bón, lọc dầu, lắp ráp ô tô và sản xuất nông cụ.

Tanzania giàu tài nguyên du lịch. Ba hồ lớn ở Châu Phi, Hồ Victoria, Hồ Tanganyika và Hồ Malawi đều nằm trên biên giới của nó. Đỉnh cao nhất thế giới, Núi Kilimanjaro, ở độ cao 5895 mét. nổi danh. Các cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng của Tanzania bao gồm miệng núi lửa Ngorongoro, thung lũng Great Rift, hồ Manyana, v.v. Ngoài ra, còn có các cảnh quan lịch sử và văn hóa như thành phố San Island Slave, di chỉ cổ xưa nhất thế giới của con người và các khu buôn bán Ả Rập.


Tất cả các ngôn ngữ