Zambia mã quốc gia +260

Cách quay số Zambia

00

260

--

-----

IDDmã quốc gia Mã thành phốsố điện thoại

Zambia Thông tin cơ bản

Giờ địa phương Thời gian của bạn


Múi giờ địa phương Chênh lệch múi giờ
UTC/GMT +2 giờ

vĩ độ / kinh độ
13°9'6"S / 27°51'9"E
mã hóa iso
ZM / ZMB
tiền tệ
Kwacha (ZMW)
Ngôn ngữ
Bembe 33.4%
Nyanja 14.7%
Tonga 11.4%
Lozi 5.5%
Chewa 4.5%
Nsenga 2.9%
Tumbuka 2.5%
Lunda (North Western) 1.9%
Kaonde 1.8%
Lala 1.8%
Lamba 1.8%
English (official) 1.7%
Luvale 1.5%
Mambwe 1.3%
Namwanga 1.2%
Lenje 1.1%
Bisa 1%
other 9.2%
un
điện lực
Loại c Châu Âu 2 chân Loại c Châu Âu 2 chân
Loại d phích cắm cũ của Anh Loại d phích cắm cũ của Anh
g loại Anh 3 chân g loại Anh 3 chân
Quốc kỳ
ZambiaQuốc kỳ
thủ đô
Lusaka
danh sách ngân hàng
Zambia danh sách ngân hàng
dân số
13,460,305
khu vực
752,614 KM2
GDP (USD)
22,240,000,000
điện thoại
82,500
Điện thoại di động
10,525,000
Số lượng máy chủ Internet
16,571
Số người dùng Internet
816,200

Zambia Giới thiệu

Zambia có diện tích 750.000 km vuông, phần lớn là vùng cao nguyên, nằm ở một quốc gia không giáp biển ở trung tâm nam châu Phi, giáp Tanzania về phía đông bắc, Malawi về phía đông, Mozambique về phía đông nam, Zimbabwe, Botswana và Namibia về phía nam và Namibia về phía tây. Angola giáp với Congo (DRC) và Tanzania ở phía bắc. Hầu hết các khu vực trên lãnh thổ là cao nguyên, và địa hình nhìn chung dốc từ đông bắc xuống tây nam, sông Đông Zambezi chảy qua phía tây và nam. Nó có khí hậu đồng cỏ nhiệt đới, chia thành ba mùa: mát và khô, nóng và khô, và ấm và ẩm ướt.

Zambia, tên đầy đủ là Cộng hòa Zambia, có diện tích 750.000 km vuông, phần lớn thuộc khu vực cao nguyên. Một quốc gia không giáp biển nằm ở trung tâm Nam Phi. Nó giáp với Tanzania về phía đông bắc, Malawi về phía đông, Mozambique về phía đông nam, Zimbabwe, Botswana và Namibia về phía nam, Angola về phía tây, Congo (Golden) và Tanzania về phía bắc. Hầu hết các khu vực trên lãnh thổ là cao nguyên có độ cao từ 1000-1500 mét, địa hình nhìn chung dốc từ đông bắc xuống tây nam. Toàn bộ lãnh thổ được chia thành 5 vùng theo địa mạo: Thung lũng Great Rift ở phía đông bắc, cao nguyên Katanga ở phía bắc, lưu vực Kalahari ở phía tây nam, cao nguyên Luangwa-Malawi ở phía đông nam và lưu vực sông Luangwa ở giữa khu vực. Núi Mafinga ở biên giới phía đông bắc cao 2.164 mét so với mực nước biển, là điểm cao nhất trong cả nước. Sông Zambezi chảy qua phía tây và nam, trên sông có thác Mosi Otunya (thác Victoria) nổi tiếng. Sông Luapula ở thượng lưu sông Congo (sông Zaire) bắt nguồn từ lãnh thổ này. Khí hậu đồng cỏ nhiệt đới được chia thành ba mùa: mát và khô (tháng 5-8), nóng và khô (tháng 9-11) và ấm áp và ẩm ướt (tháng 12-4).

Đất nước được chia thành 9 tỉnh và 68 quận. Tên các tỉnh: Luapula, Bắc, Tây Bắc, Vành đai đồng, Trung tâm, Đông, Tây, Nam, Lusaka.

Vào khoảng thế kỷ 16, một số bộ lạc thuộc ngữ hệ Bantu bắt đầu đến định cư tại khu vực này. Từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 19, các vương quốc Ronda, Kaloro và Baroz được thành lập trên lãnh thổ. Vào cuối thế kỷ 18, thực dân Bồ Đào Nha và Anh lần lượt xâm lược. Năm 1911, thực dân Anh đặt tên cho khu vực này là "Vùng đất được bảo vệ phía Bắc Rhodesia" và thuộc quyền quản lý của "Công ty Nam Phi thuộc Anh". Năm 1924, Anh cử một thống đốc trực tiếp cai trị. Vào ngày 3 tháng 9 năm 1953, Vương quốc Anh cưỡng bức sáp nhập Nam Rhodesia, Bắc Rhodesia và Nyasaland (nay được gọi là Malawi) vào "Liên bang Trung Phi". Do sự phản đối của nhân dân ba nước, "Liên bang Trung Phi" bị giải tán vào tháng 12/1963. Tháng 1 năm 1964, Bắc Rhodesia thực hiện chế độ tự trị nội bộ, Đảng Độc lập Quốc gia Thống nhất thành lập một "chính phủ tự trị nội bộ". Vào ngày 24 tháng 10 cùng năm, nó chính thức tuyên bố độc lập. Đất nước có tên là Cộng hòa Zambia, nhưng nó vẫn nằm trong Khối thịnh vượng chung, Kaun Tổng thống Daren. Vào tháng 8 năm 1973, một hiến pháp mới đã được thông qua, tuyên bố Zan gia nhập nền Cộng hòa thứ hai.

Quốc kỳ: Hình chữ nhật với tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 3: 2. Mặt cờ có màu xanh lục. Hình chữ nhật đứng ở dưới cùng bên phải được tạo thành từ ba dải dọc song song bằng nhau màu đỏ, đen và cam, phía trên là hình đại bàng đang sải cánh. Màu xanh lá cây tượng trưng cho tài nguyên thiên nhiên của đất nước, màu đỏ tượng trưng cho cuộc đấu tranh cho tự do, màu đen tượng trưng cho người Zambians và màu cam tượng trưng cho các mỏ khoáng sản của đất nước. Đại bàng bay tượng trưng cho độc lập và tự do của Zambia.

Zambia có dân số 10,55 triệu người (2005). Hầu hết chúng thuộc ngôn ngữ Bantu đen. Có 73 dân tộc. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh, và có 31 ngôn ngữ quốc gia. Trong số đó, 30% tin vào Thiên chúa giáo và Công giáo, và hầu hết cư dân nông thôn tin vào các tôn giáo nguyên thủy.

Zambia giàu tài nguyên thiên nhiên, chủ yếu là đồng, với trữ lượng đồng hơn 900 triệu tấn. Đây là nhà sản xuất đồng lớn thứ tư trên thế giới và được mệnh danh là "đất nước của các mỏ đồng." Ngoài đồng, còn có các khoáng chất như coban, chì, cadmium, niken, sắt, vàng, bạc, kẽm, thiếc, uranium, emerald, pha lê, vanadi, graphit và mica. Trong số đó, coban, với tư cách là một loại khoáng sản liên kết với đồng, có trữ lượng khoảng 350.000 tấn, đứng thứ hai trên thế giới. Zambia có nhiều sông và nguồn thủy điện dồi dào. Thủy điện chiếm 99% tổng sản lượng điện của cả nước. Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc là 45%.

Khai thác, nông nghiệp và du lịch là ba trụ cột của nền kinh tế Zambia. Cơ quan chính của ngành công nghiệp khai thác mỏ là khai thác quặng đồng và coban và nấu chảy đồng và coban. Đồng chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế Zambia, và 80% thu nhập ngoại hối của nước này đến từ xuất khẩu đồng. Giá trị sản lượng nông nghiệp chiếm khoảng 15,3% GDP của Zambia và dân số nông nghiệp chiếm khoảng một nửa tổng dân số.

Zambia có tài nguyên du lịch phong phú. Sông Zambezi, con sông lớn thứ 4 ở châu Phi, chảy qua 3/4 Zambia, tạo thành thác Victoria nổi tiếng thế giới ở ngã ba Zambia và Zimbabwe, thu hút khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới hàng năm. Zambia cũng có 19 công viên safari quốc gia và 32 khu vực quản lý săn bắn.


Tất cả các ngôn ngữ