Gabon Thông tin cơ bản
Giờ địa phương | Thời gian của bạn |
---|---|
|
|
Múi giờ địa phương | Chênh lệch múi giờ |
UTC/GMT +1 giờ |
vĩ độ / kinh độ |
---|
0°49'41"S / 11°35'55"E |
mã hóa iso |
GA / GAB |
tiền tệ |
Franc (XAF) |
Ngôn ngữ |
French (official) Fang Myene Nzebi Bapounou/Eschira Bandjabi |
điện lực |
Loại c Châu Âu 2 chân |
Quốc kỳ |
---|
thủ đô |
Libreville |
danh sách ngân hàng |
Gabon danh sách ngân hàng |
dân số |
1,545,255 |
khu vực |
267,667 KM2 |
GDP (USD) |
19,970,000,000 |
điện thoại |
17,000 |
Điện thoại di động |
2,930,000 |
Số lượng máy chủ Internet |
127 |
Số người dùng Internet |
98,800 |
Gabon Giới thiệu
Gabon có diện tích khoảng 267.700 km vuông, nằm ở trung tâm và tây Phi, xích đạo đi qua phần giữa của châu Phi, giáp Đại Tây Dương về phía tây, giáp Congo (Brazzaville) về phía đông và nam, giáp Cameroon và Equatorial Guinea về phía bắc và có đường bờ biển dài 800 km. Bờ biển là một đồng bằng, với cồn cát, đầm phá và đầm lầy ở phần phía nam, vách đá quay ra biển ở phần phía bắc và cao nguyên ở phía trong. Sông Ogowei đi ngang qua toàn bộ lãnh thổ từ đông sang tây. Gabon có khí hậu rừng nhiệt đới xích đạo đặc trưng, nhiệt độ cao, mưa quanh năm, tài nguyên rừng phong phú, diện tích rừng chiếm 85% diện tích đất nước, được mệnh danh là “đất nước vàng xanh” ở Châu Phi. Gabon, tên đầy đủ là Cộng hòa Gabon, nằm ở trung tâm và miền tây châu Phi, với đường xích đạo đi qua phần giữa và Đại Tây Dương ở phía tây. Nó giáp Congo (Brazzaville) ở phía đông và nam, và giáp Cameroon và Guinea Xích đạo về phía bắc. Đường bờ biển dài 800 km. Bờ biển là một đồng bằng, với các cồn cát, đầm phá ở phần phía nam và các vách đá quay mặt ra biển ở phần phía bắc. Nội địa là cao nguyên có độ cao 500-800 mét. Núi Ibnji cao 1.575 mét, là điểm cao nhất trong cả nước. Sông Ogoway đi qua toàn bộ lãnh thổ từ đông sang tây. Nó có khí hậu rừng mưa xích đạo điển hình với nhiệt độ cao và mưa quanh năm, với nhiệt độ trung bình hàng năm là 26 ℃. Gabon giàu tài nguyên rừng, diện tích rừng chiếm 85% diện tích đất của cả nước, được mệnh danh là “Đất nước xanh và vàng” ở Châu Phi. Đất nước được chia thành 9 tỉnh (cửa sông, Ogooue-Maritime, Nyanga, Ogooue Central, Ogooue, Ogooue-Lolo, Ogooue Tỉnh Wei-Yvindo, Tỉnh Ngouni và Tỉnh Walle-Entem), thuộc quyền quản lý của 44 bang, 8 quận và 12 thành phố. Vào thế kỷ 12 sau Công nguyên, người Bantu di cư từ miền đông châu Phi đến Gabon và thành lập một số vương quốc bộ lạc ở hai bên sông Ogoway. Người Bồ Đào Nha lần đầu tiên đến bờ biển Gabon để bán nô lệ vào thế kỷ 15. Pháp dần dần xâm lược vào thế kỷ 18. Từ năm 1861 đến năm 1891 toàn bộ lãnh thổ bị Pháp chiếm đóng. Năm 1910, nó được xếp vào một trong bốn lãnh thổ của Châu Phi Xích đạo thuộc Pháp. Năm 1911, Pháp chuyển giao Gabon và bốn lãnh thổ khác cho Đức, và Gabon trở lại Pháp sau Thế chiến thứ nhất. Đầu năm 1957 nó trở thành một "nước cộng hòa bán tự trị". Năm 1958, nó trở thành một "nước cộng hòa tự trị" trong "Cộng đồng Pháp". Độc lập được tuyên bố vào ngày 17 tháng 8 năm 1960, nhưng nó vẫn nằm trong "Cộng đồng Pháp". Quốc kỳ: Hình chữ nhật với tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 4: 3. Từ trên xuống dưới, nó bao gồm ba hình chữ nhật nằm ngang song song có màu xanh lá cây, vàng và xanh lam. Màu xanh lá cây tượng trưng cho nguồn tài nguyên rừng dồi dào. Gabon được mệnh danh là “vùng đất của gỗ” và “màu xanh lá cây và vàng”; màu vàng tượng trưng cho ánh sáng mặt trời; màu xanh dương tượng trưng cho đại dương. Dân số hơn 1,5 triệu người (2005). Ngôn ngữ chính thức là tiếng Pháp. Các ngôn ngữ quốc gia bao gồm Fang, Miyene và Batakai. Cư dân theo đạo Công giáo chiếm 50%, đạo Tin lành chiếm 20%, đạo Hồi chiếm 10%, số còn lại tin theo đạo nguyên thủy. Nó được liệt kê là quốc gia có "thu nhập trung bình" duy nhất ở châu Phi nói tiếng Pháp. Nền kinh tế phát triển nhanh chóng sau khi độc lập. Ngành công nghiệp khai thác từ dầu mỏ phát triển nhanh chóng, công nghiệp chế biến và nông nghiệp còn yếu. Dầu mỏ, mangan, uranium và gỗ từng là bốn trụ cột của nền kinh tế. Gabon rất giàu tài nguyên khoáng sản. Đây là nhà sản xuất dầu lớn thứ ba ở Châu Phi đen, và doanh thu xuất khẩu dầu của nó chiếm hơn 50% GDP của nó. Trữ lượng dầu có thể thu hồi được đã được chứng minh là khoảng 400 triệu tấn. Trữ lượng quặng mangan là 200 triệu tấn, chiếm 25% trữ lượng thế giới, đứng thứ 4 và là nước sản xuất và xuất khẩu lớn thứ 3 thế giới, sản lượng ổn định khoảng 2 triệu tấn trong những năm gần đây và được mệnh danh là “đất nước của vàng đen”. Gabon được mệnh danh là đất nước của những khu rừng, với những khu rừng tươi tốt và nhiều chủng loại. Diện tích rừng là 22 triệu ha, chiếm 85% diện tích đất của cả nước, trữ lượng gỗ tròn khoảng 400 triệu mét khối, đứng thứ ba ở châu Phi. Ngành khai thác mỏ là ngành kinh tế chính của Gabon. Dầu mỏ bắt đầu phát triển vào đầu những năm 1960. 95% lượng dầu được xuất khẩu, thu nhập từ xuất khẩu chiếm 41% GDP, 80% tổng kim ngạch xuất khẩu và 62% doanh thu tài khóa quốc gia. Các ngành công nghiệp chính bao gồm nấu chảy dầu mỏ, chế biến gỗ và chế biến thực phẩm. Nông nghiệp và chăn nuôi chậm phát triển, không tự túc được ngũ cốc, thịt, rau, trứng, 60% phải nhập khẩu. Diện tích đất canh tác dưới 2% diện tích đất cả nước, dân số nông thôn chiếm 27% dân số cả nước. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là sắn, chuối, ngô, khoai mỡ, khoai môn, ca cao, cà phê, rau, cao su, dầu cọ, v.v. Nó chủ yếu xuất khẩu dầu mỏ, gỗ, mangan và uranium; nó chủ yếu nhập khẩu thực phẩm, sản phẩm công nghiệp nhẹ và máy móc thiết bị. Các đối tác thương mại chính là các nước phương Tây như Pháp. |