Haiti Thông tin cơ bản
Giờ địa phương | Thời gian của bạn |
---|---|
|
|
Múi giờ địa phương | Chênh lệch múi giờ |
UTC/GMT -5 giờ |
vĩ độ / kinh độ |
---|
19°3'15"N / 73°2'45"W |
mã hóa iso |
HT / HTI |
tiền tệ |
Gourde (HTG) |
Ngôn ngữ |
French (official) Creole (official) |
điện lực |
Một loại Bắc Mỹ-Nhật Bản 2 kim Loại b US 3 chân |
Quốc kỳ |
---|
thủ đô |
Port-au-Prince |
danh sách ngân hàng |
Haiti danh sách ngân hàng |
dân số |
9,648,924 |
khu vực |
27,750 KM2 |
GDP (USD) |
8,287,000,000 |
điện thoại |
50,000 |
Điện thoại di động |
6,095,000 |
Số lượng máy chủ Internet |
555 |
Số người dùng Internet |
1,000,000 |
Haiti Giới thiệu
Haiti nằm ở phía tây của đảo Hispaniola (đảo Haiti) thuộc vùng biển Caribe, với diện tích khoảng 27.800 km vuông. Phía đông giáp Cộng hòa Dominica, phía nam giáp biển Caribe, phía bắc giáp Đại Tây Dương, phía tây giáp Cuba và Jamaica qua eo biển Wind, đường bờ biển dài hơn 1.080 km, 3/4 lãnh thổ là đồi núi, chỉ có bờ biển và sông ngòi là vùng đồng bằng hẹp. Đỉnh cao nhất cả nước là núi LaSalle thuộc dãy núi LaSalle cao 2.680 mét so với mực nước biển, sông chính là sông Artibonite, đây là vùng nông nghiệp quan trọng. Phía bắc có khí hậu rừng mưa nhiệt đới và phía nam có khí hậu đồng cỏ nhiệt đới. [Hồ sơ quốc gia] Haiti, tên đầy đủ là Cộng hòa Haiti, nằm ở phía Tây của đảo Hispaniola (Đảo Haiti) trong vùng biển Caribe, với diện tích khoảng 27.800 km vuông. Nó giáp với Cộng hòa Dominica ở phía đông, Biển Caribe ở phía nam, Đại Tây Dương ở phía bắc, và Cuba và Jamaica qua eo biển ở phía tây. Đây là một quốc đảo ở Đông Caribe với đường bờ biển dài hơn 1.080 km. 3/4 diện tích toàn lãnh thổ là núi, chỉ có bờ biển và sông là có đồng bằng nhỏ hẹp. Từ Haiti có nghĩa là "đất nước miền núi" trong tiếng Ấn Độ. Đỉnh cao nhất trong nước là núi LaSalle trong dãy núi LaSalle, với độ cao 2.680 mét. Con sông chính là Artibonite, thung lũng là khu vực nông nghiệp quan trọng. Phía bắc có khí hậu rừng mưa nhiệt đới và phía nam có khí hậu đồng cỏ nhiệt đới. Đơn vị hành chính: Đất nước được chia thành 9 tỉnh và các tỉnh được chia thành các huyện. Chín tỉnh là: Tây Bắc, Bắc, Đông Bắc, Artibonite, Trung tâm, Tây, Đông Nam, Nam, Great Bay. Haiti là nơi sinh sống và sinh sôi của người da đỏ từ thời cổ đại. Năm 1492, Columbus phát hiện ra Hispaniola trong chuyến hành trình đầu tiên đến châu Mỹ, ngày nay là Haiti và Cộng hòa Dominica. Đảo thuộc địa của Tây Ban Nha vào năm 1502. Năm 1697, Tây Ban Nha ký Hiệp ước Lesvik với Pháp, nhượng phần phía tây của hòn đảo cho Pháp và đặt tên là Santo Domingo thuộc Pháp. Năm 1804, nền độc lập chính thức được tuyên bố và nước cộng hòa da đen độc lập đầu tiên trên thế giới được thành lập, trở thành quốc gia đầu tiên ở Mỹ Latinh giành được độc lập. Ngay sau khi giành được độc lập, Haiti bị chia cắt thành Bắc và Nam do nội chiến, và được thống nhất vào năm 1820. Năm 1822, người cai trị Haiti, Boière, đã chinh phục thành công Santo Domingo và chinh phục đảo Hispaniola. Santo Domingo ly khai khỏi Haiti vào năm 1844 và trở thành một quốc gia độc lập - Cộng hòa Dominica. Nó bị Hoa Kỳ chiếm đóng từ năm 1915 đến năm 1934. Quốc kỳ: Hình chữ nhật với tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 5: 3. Nó bao gồm hai hình chữ nhật nằm ngang song song và bằng nhau, với phần trên màu xanh và phần dưới màu đỏ. Trung tâm của lá cờ là một hình chữ nhật màu trắng với quốc huy được sơn trên đó. Màu sắc của lá cờ Haiti có nguồn gốc từ lá cờ của Pháp. Quốc kỳ có quốc huy là quốc kỳ chính thức. Haiti có dân số 8,304 triệu người, chủ yếu là người da đen, chiếm khoảng 95%, các chủng tộc hỗn hợp và con cháu da trắng chiếm 5%, mật độ dân số đứng đầu trong các nước Mỹ Latinh. Các ngôn ngữ chính thức là tiếng Pháp và tiếng Creole, và 90% cư dân nói tiếng Creole. Trong số các cư dân, 80% tin vào Công giáo La Mã, 5% tin vào Tin lành, và số còn lại tin vào Chúa Giêsu và Voodoo. Voodoo thịnh hành ở nông thôn. Đây là một trong những quốc gia kém phát triển nhất trên thế giới, chủ yếu là nông nghiệp. Các mỏ khoáng sản chính là bôxít, vàng, bạc, đồng, sắt, v.v. Trong đó, trữ lượng bô xít tương đối lớn, khoảng 12 triệu tấn. Ngoài ra còn có một số tài nguyên lâm nghiệp. Cơ sở công nghiệp tương đối yếu, tập trung ở Port-au-Prince, chủ yếu là chế biến nguyên liệu cung cấp, dệt, giày, đường và vật liệu xây dựng. Nông nghiệp là ngành kinh tế chính nhưng cơ sở hạ tầng yếu kém, kỹ thuật canh tác còn lạc hậu. Gần 2/3 dân số cả nước sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất canh tác là 555.000 ha. Không thể tự túc lương thực. Các sản phẩm nông nghiệp chính là cà phê, bông, ca cao, gạo, ngô, cao lương, chuối, mía, v.v. Thu nhập từ du lịch là một trong những nguồn thu ngoại tệ chính. Hầu hết các khách du lịch đến từ Hoa Kỳ và Canada. Các cảng biển chính là Port-au-Prince và Cape Haiti. |