Ecuador mã quốc gia +593

Cách quay số Ecuador

00

593

--

-----

IDDmã quốc gia Mã thành phốsố điện thoại

Ecuador Thông tin cơ bản

Giờ địa phương Thời gian của bạn


Múi giờ địa phương Chênh lệch múi giờ
UTC/GMT -5 giờ

vĩ độ / kinh độ
1°46'47"S / 78°7'53"W
mã hóa iso
EC / ECU
tiền tệ
Đô la (USD)
Ngôn ngữ
Spanish (Castillian) 93% (official)
Quechua 4.1%
other indigenous 0.7%
foreign 2.2%
điện lực
Một loại Bắc Mỹ-Nhật Bản 2 kim Một loại Bắc Mỹ-Nhật Bản 2 kim
Loại b US 3 chân Loại b US 3 chân
Quốc kỳ
EcuadorQuốc kỳ
thủ đô
Quito
danh sách ngân hàng
Ecuador danh sách ngân hàng
dân số
14,790,608
khu vực
283,560 KM2
GDP (USD)
91,410,000,000
điện thoại
2,310,000
Điện thoại di động
16,457,000
Số lượng máy chủ Internet
170,538
Số người dùng Internet
3,352,000

Ecuador Giới thiệu

Ecuador có diện tích 270.670 km vuông, với đường bờ biển dài khoảng 930 km, nằm ở phía tây bắc của Nam Mỹ, giáp Colombia ở phía đông bắc, Peru ở phía đông nam, phía tây giáp Thái Bình Dương và đường xích đạo đi qua phía bắc của biên giới. Ecuador có nghĩa là "xích đạo" trong tiếng Tây Ban Nha. Dãy Andes chạy qua miền trung của đất nước, và đất nước được chia thành ba phần: bờ biển phía tây, miền núi trung tâm và miền đông. Thủ đô của Ecuador là Quito, và khoáng sản của nó chủ yếu là dầu mỏ.

Ecuador, tên đầy đủ là Cộng hòa Ecuador, rộng 270.670.000 km vuông. Nằm ở phía tây của Nam Mỹ, đường xích đạo đi qua phần phía bắc của đất nước, Ecuador có nghĩa là "xích đạo" trong tiếng Tây Ban Nha. Dãy Andes chạy qua miền trung của đất nước, và đất nước được chia thành ba phần: bờ biển phía tây, vùng núi trung tâm và khu vực phía đông. 1. Bờ Tây: Bao gồm đồng bằng ven biển và vùng piedmont, cao ở phía đông và thấp ở phía tây, có khí hậu rừng mưa nhiệt đới, phần cực nam bắt đầu chuyển sang khí hậu đồng cỏ nhiệt đới. 2. Dãy núi Trung tâm: Sau khi Colombia tiến vào biên giới Ecuador, dãy Andes được chia thành dãy núi Cordillera Đông và Tây, giữa hai dãy núi là một cao nguyên cao ở phía bắc và thấp ở phía nam, độ cao trung bình từ 2500 đến 3000 mét. Các rặng núi đan chéo nhau, chia cao nguyên thành hơn mười lòng chảo. Quan trọng nhất là lưu vực Quito và lưu vực Cuenca ở phía nam. Có nhiều núi lửa trên lãnh thổ và thường xuyên xảy ra động đất. 3. Khu vực phía Đông: một phần của Lưu vực sông Amazon. Sông ở chân đồi ở độ cao 1200-250 mét thì nhiều sóng gió, dưới 250 mét là bãi bồi, sông thoáng, dòng chảy hiền hòa, có nhiều sông. Nó có khí hậu rừng mưa nhiệt đới, nóng ẩm và mưa quanh năm, với lượng mưa trung bình hàng năm từ 2000-3000 mm.

Ecuador ban đầu là một phần của Đế chế Inca. Nó trở thành thuộc địa của Tây Ban Nha vào năm 1532. Độc lập được tuyên bố vào ngày 10 tháng 8 năm 1809, nhưng nó vẫn bị quân đội thuộc địa Tây Ban Nha chiếm đóng. Năm 1822, ông hoàn toàn thoát khỏi ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha. Gia nhập Cộng hòa Đại Colombia năm 1825. Sau khi Đại Colombia sụp đổ vào năm 1830, Cộng hòa Ecuador được công bố.

Quốc kỳ: Là một hình chữ nhật nằm ngang với tỷ lệ chiều dài và chiều rộng là 2: 1. Từ trên xuống dưới, ba hình chữ nhật nằm ngang song song có màu vàng, xanh lam và đỏ được nối với nhau. Phần màu vàng chiếm 1/2 mặt cờ, phần màu xanh và đỏ mỗi hình chiếm 1/4 mặt cờ. Có quốc huy ở chính giữa lá cờ. Màu vàng tượng trưng cho sự giàu có, ánh nắng mặt trời và lương thực của đất nước, màu xanh dương tượng trưng cho bầu trời xanh, đại dương và sông Amazon, và màu đỏ tượng trưng cho máu của những người yêu nước chiến đấu cho tự do và công lý.

12,6 triệu (2002). Trong đó, 41% là chủng tộc hỗn hợp Ấn-Âu, 34% là người Ấn Độ, 15% là người da trắng, 7% là chủng tộc hỗn hợp, và 3% là người da đen và các chủng tộc khác. Ngôn ngữ chính thức là tiếng Tây Ban Nha, và người Ấn Độ sử dụng tiếng Quechua. 94% cư dân tin theo đạo Công giáo.

Nền kinh tế của Ecuador chủ yếu là nông nghiệp, với dân số làm nông nghiệp chiếm 47% tổng dân số. Có thể chia đại khái thành hai loại vùng nông nghiệp khác nhau: vùng nông nghiệp miền núi, nằm trong các thung lũng và lưu vực của dãy Andes ở độ cao khoảng 2500m đến 4000m, chủ yếu trồng cây lương thực, rau, quả và chăn nuôi, lương thực chính. Các loại cây trồng là ngô, đại mạch, lúa mì, khoai tây, v.v ... vùng nông nghiệp ven biển, ven biển phía Tây và các thung lũng sông lớn, chủ yếu trồng chuối xuất khẩu (khoảng 3,4 triệu tấn / năm), ca cao, cà phê ... ngoài ra còn có lúa, bông. Nguồn lợi thủy sản ven biển phong phú, sản lượng đánh bắt hàng năm hơn 900.000 tấn. Khai thác dầu đang phát triển nhanh chóng và trữ lượng dầu đã được chứng minh cho lĩnh vực chính của ngành khai khoáng là 2,35 tỷ thùng. Cũng khai thác bạc, đồng, chì và các mỏ khác. Các ngành công nghiệp chính bao gồm lọc dầu, đường, dệt, xi măng, chế biến thực phẩm và dược phẩm. Các đối tác thương mại chính là Hoa Kỳ, Anh, Đức và các nước khác. Xuất khẩu dầu thô (khoảng 65% tổng giá trị xuất khẩu), chuối, cà phê, ca cao, gỗ balsam.


Quito: Quito, thủ đô của Ecuador, có độ cao 2.879 mét, chỉ đứng sau thủ đô La Paz của Bolivia, và là thủ đô cao thứ hai trên thế giới. Ecuador là một "quốc gia của xích đạo". Diện tích đất được chia thành hai phần bởi đường xích đạo. Quito tuy gần xích đạo nhưng do nằm trên cao nguyên nên khí hậu tương đối mát mẻ. Khí hậu Quito không có bốn mùa, nhưng có mùa mưa và mùa khô, nhìn chung nửa đầu là mùa mưa và nửa sau là mùa khô. Thời tiết ở Quito rất hay thay đổi, có lúc trời quang mây tạnh, trời đang hửng nắng, có lúc mây mù và mưa to.

Quito là thủ đô của vương quốc da đỏ trong nhiều thế kỷ. Do là nơi sinh sống chủ yếu của các bộ lạc Quivito, nó từng được gọi là "Quito", nhưng sau đó đã bị thực dân Tây Ban Nha giảm thành "Quito". ". Năm 1811, Ecuador giành được độc lập và Quito trở thành thủ đô của Ecuador.

Quito là một trong những thành phố đẹp nhất ở Tây Bán cầu và là thành phố lịch sử ở Ecuador. Có những tàn tích của các Kim tự tháp của Đế chế Inca gần thành phố Quito, cũng như các nhà thờ San Roque và San Francisco, Nhà thờ Chúa Giêsu, Tòa nhà Nhà thờ Hoàng gia, Nhà thờ Từ thiện, Nhà thờ Đức Mẹ, v.v., tất cả đều là những di tích văn hóa hạng nhất ở Quito. Những tòa nhà này phản ánh những thành tựu nghệ thuật của Quito trong thời cổ đại và thế kỷ 16 đến 17.


Tất cả các ngôn ngữ