Trung Quốc Thông tin cơ bản
Giờ địa phương | Thời gian của bạn |
---|---|
|
|
Múi giờ địa phương | Chênh lệch múi giờ |
UTC/GMT +8 giờ |
vĩ độ / kinh độ |
---|
34°40'5"N / 104°9'57"E |
mã hóa iso |
CN / CHN |
tiền tệ |
Nhân dân tệ (CNY) |
Ngôn ngữ |
Standard Chinese or Mandarin (official; Putonghua based on the Beijing dialect) Yue (Cantonese) Wu (Shanghainese) Minbei (Fuzhou) Minnan (Hokkien-Taiwanese) Xiang Gan Hakka dialects minority languages |
điện lực |
|
Quốc kỳ |
---|
thủ đô |
Bắc Kinh |
danh sách ngân hàng |
Trung Quốc danh sách ngân hàng |
dân số |
1,330,044,000 |
khu vực |
9,596,960 KM2 |
GDP (USD) |
9,330,000,000,000 |
điện thoại |
278,860,000 |
Điện thoại di động |
1,100,000,000 |
Số lượng máy chủ Internet |
20,602,000 |
Số người dùng Internet |
389,000,000 |
Trung Quốc Giới thiệu
Trung Quốc nằm ở phía đông của lục địa châu Á và bờ tây của Thái Bình Dương, với diện tích đất liền khoảng 9,6 triệu km vuông. Lãnh thổ Trung Quốc trải dài hơn 49 độ vĩ độ từ lòng sông Hắc Long Giang ở phía bắc Mohe ở phía bắc đến bãi cạn Zengmu ở cực nam của quần đảo Nam Sa ở phía nam; từ hợp lưu của Hắc Long Giang và sông Wusuli ở phía đông đến Pamirs ở phía tây, kéo dài hơn 60 độ theo kinh độ. Từ nam ra bắc, từ đông sang tây, khoảng cách hơn 5000 km. Biên giới trên bộ của Trung Quốc dài 22.800 km, đường bờ biển trên đất liền dài khoảng 18.000 km, và vùng biển rộng 4,73 triệu km vuông. Trung Quốc nằm ở phía đông của Châu Á, trên bờ biển phía tây của Thái Bình Dương. Diện tích đất liền là 9,6 triệu km vuông, bờ biển phía đông và phía nam lục địa là hơn 18.000 km, diện tích nước của biển nội địa và biển biên giới khoảng 4,7 triệu km vuông. Vùng biển có 7.600 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó đảo Đài Loan là đảo lớn nhất với diện tích 35.798 km vuông. Trung Quốc có biên giới với 14 quốc gia và tiếp giáp với 8 quốc gia bằng đường biển. Các đơn vị hành chính cấp tỉnh được chia thành 4 thành phố trực thuộc Trung ương, 23 tỉnh, 5 khu tự trị, 2 khu hành chính đặc biệt và thủ đô Bắc Kinh. Địa hình Trung Quốc cao ở phía tây và thấp ở phía đông, núi, cao nguyên và đồi chiếm khoảng 67% diện tích đất liền, lưu vực và đồng bằng chiếm khoảng 33% diện tích đất. Các dãy núi chủ yếu là đông tây và đông bắc - tây nam, chủ yếu bao gồm núi Altai, Thiên Sơn, Côn Lôn, Karakoram, Himalayas, Yinshan, Qinling, Nanling, Daxinganling, Changbai, Taihang, Wuyi, Đài Loan và Hengduan. . Phía tây có cao nguyên Thanh Hải-Tây Tạng lớn nhất thế giới với độ cao trung bình hơn 4.000m, được mệnh danh là “Nóc nhà của thế giới”, đỉnh Everest cao 8.844,43m so với mực nước biển, là đỉnh núi cao nhất thế giới. Nội Mông, vùng Tân Cương, cao nguyên Hoàng thổ, lưu vực Tứ Xuyên và cao nguyên Vân Nam-Quý Châu ở phía bắc và phía đông là bước thứ hai của địa hình Trung Quốc. Hầu hết có đồng bằng và đồi núi từ phía đông của núi Đại Hưng-Taihang-núi Wu-núi Wuling-núi Xuefeng đến đường bờ biển, là bậc thang thứ ba. Thềm lục địa ở phía đông và nam của đường bờ biển chứa đựng nguồn tài nguyên đáy biển dồi dào. Trung Quốc có lịch sử lâu đời. Người Yuanmou cách đây 1,7 triệu năm là loài người được biết đến sớm nhất ở Trung Quốc. Vào thế kỷ 21 trước Công nguyên, nhà Hạ, quốc gia chiếm hữu nô lệ sớm nhất ở Trung Quốc, được thành lập, hàng nghìn năm sau đó, người Trung Quốc đã dùng công lao và trí tuệ của mình để tạo nên một nền văn minh lịch sử và văn hóa huy hoàng, về khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội, tư tưởng văn học, v.v. Những thành tựu rực rỡ đã được thực hiện về mặt này. Lịch sử cận đại của Trung Quốc là lịch sử về cuộc kháng chiến và nhục nhã của nhân dân Trung Quốc, nhưng những người dân Trung Quốc dũng cảm và nhân hậu đã chiến đấu xương máu, lật đổ triều đại phong kiến và thành lập chính quyền dân chủ. Năm 1921, Đảng Cộng sản Trung Quốc vĩ đại ra đời đã vạch ra phương hướng cho cách mạng Trung Quốc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc, nhân dân Trung Quốc đã đánh thắng quân Nhật xâm lược sau tám năm kháng chiến gian khổ và giành thắng lợi trong chiến tranh giải phóng. Ngày 1 tháng 10 năm 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được tuyên bố tại Bắc Kinh, đánh dấu việc Trung Quốc bước vào thời kỳ xây dựng và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Sau hơn 50 năm, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã lãnh đạo nhân dân cả nước đi theo con đường phát triển xã hội chủ nghĩa, không ngừng phát triển kinh tế xã hội chủ nghĩa, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân. Trung Quốc là quốc gia đang phát triển đông dân nhất trên thế giới. Dân số đông, tài nguyên tương đối thiếu và khả năng gánh chịu môi trường yếu là những điều kiện quốc gia cơ bản của Trung Quốc ở giai đoạn này, khó thay đổi trong một sớm một chiều. Từ những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã không ngừng thực hiện chính sách quốc gia cơ bản về kế hoạch hóa gia đình trên toàn quốc và thực hiện con đường phát triển bền vững. Trung Quốc có nhiều dân tộc, và 56 dân tộc có những đặc điểm riêng. <<
|